Giáo dục

Biểu đồ Use Case diagram

Use Case được mô tả trong ngôn ngữ UML qua biểu đồ Use Case (Use Case Diagram), và một mô hình Use Case có thể được chia thành một số lượng lớn các biểu đồ như thế. Một biểu đồ Use Case chứa các phần tử mô hình biểu thị hệ thống, tác nhân cũng như Use Case và chỉ ra các mối quan hệ giữa các Use Case.

Mỗi use case mô tả cách thức actor tương tác với hệ thống để đạt được mục tiêu nào đó. Một hoặc nhiều kịch bản (scenario) có thể được tạo ra từ mỗi use case, tương ứng với chi tiết về mỗi cách thức đạt được mục tiêu nào đó. Khi mô tả Use case, người ta thường tránh dùng thuật ngữ kỹ thuật, thay vào đó họ sử dụng ngôn ngữ của người dùng cuối hoặc chuyên gia về lĩnh vực đó. Để tạo ra use case, cần phải có sự hợp tác chặt chẽ giữa người phân tích hệ thống và người dùng cuối. Một trong những cách biểu diễn trực quan phổ biến hiện nay là lược đồ use case của UML.

Lời mô tả nội dung Use Case thường được cung cấp dưới dạng văn bản. Trong UML, lời mô tả đó được coi là thuộc tính "văn bản" (document) của Use Case. Lời mô tả này bao chứa những thông tin quan trọng, định nghĩa các yêu cầu và chức năng cụ thể. Thay cho việc mô tả Use Case bằng văn bản, bạn cũng có thể vẽ một biểu đồ hoạt động (activity diagram). Mặc dầu vậy, nên nhớ rằng một Use Case cần phải được mô tả sao cho dễ hiểu và dễ giao tiếp đối với người sử dụng, mà những cấu trúc phức tạp như một biểu đồ hoạt động có thể gây cảm giác xa lạ đối với những người không quen sử dụng.

Tóm tắt: Một biểu đồ Use Case thể hiện:

- Hệ thống

- Tác nhân

- Use Case.

Ví dụ biểu đồ Use Case trong UML:

sơ đồ use case là gì

Một ví dụ biểu đồ Use case trong UML

Trong đó :

- Hệ thống được thể hiện qua hình chữ nhật với tên hệ thống ở bên trên

- Tác nhân được thể hiện qua kí hiệu hình nhân

- Use Case được thể hiện qua hình ellipse

Các quan hệ trong biểu đồ Use case:

- Use case «include»: Một Use case (gọi là base Use case) có thể chứa («include») chức năng của một Use case khác (gọi là inclusion Use case) như một phần xử lý của nó. Nói chung, nó giả sử rằng mọi Use case «include» sẽ được gọi mỗi khi tuyến Use case chính chạy. Quan hệ này còn gọi là quan hệ sử dụng «uses». Ví dụ, việc thực thi Use case Card Identification (Xác nhận thẻ) là một phần của Use case Withdraw (Rút tiền). Khi thực thi Use case Withdraw, Use case Card Identification sẽ được gọi.

- Use case «extend»: Một Use case mở rộng (gọi là extension Use case) có thể được mở rộng («extend») hành vi từ một Use case khác (gọi là base Use case); điều này thường dùng cho các trường hợp tùy chọn, ngoại lệ, chèn thêm vào … Ví dụ, nếu trước khi thay đổi một kiểu đặt hàng cụ thể (Modify Order), người dùng có thể phải nhận được sự chấp thuận (Get Approval) từ cấp phân quyền cao hơn, thì Use case Get Approval có thể tùy chọn mở rộng («extend») Use case Modify Order thông thường.

- Use case Generalizations:  Một quan hệ generalization có giữa một Use case cụ thể hơn (specifilized) đến với một Use case tổng quát hơn (generalized). Một generalized có thể cụ thể hóa thành nhiều specifilized, một specifilized cũng có thể được cụ thể hóa từ nhiều generalized. Một quan hệ generalization giữa các Use case trình bày thành một đường đặc từ specifilized đến generalized, với đầu mũi tên là một tam giác rỗng chỉ generalized. Tránh nhằm lẫn với quan hệ phụ thuộc «extend».

Mục đích chính của việc mô hình hóa Use case là để tạo ra một tài liệu mô tả tổng thể về hệ thống bằng cách xác định mục đích người dùng.

 

Bài viết liên quan:

Nhấn để Dùng thử